133 thủ thuật trong giao dịch ngoại hối ( phần 3 )
Một trong những ngành hàng bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi
USD là thị trường vàng. Giá của vàng và USD thường biến động tỉ lệ
nghịch với nhau.
90. Cắt giảm thua lỗ là việc rất khó khăn đối với người giao dịch. Khả năng cắt giảm thua lỗ đúng lúc là kĩ năng của nhà đầu tư dày dạn kinh nghiệm.
91.Sự biến động của dòng tiền tạo ra xu hướng điều chỉnh tỉ giá cho phù hợp với độ rộng của thị trường.
92. Đồ thị dài hạn cung cấp những thông tin quan trọng trong dài hạn hoặc theo chu kì của thị trường. Người giao dịch
có thể dự đoán được chính xác triển vọng và định hướng của thị trường
trong dài hạn, sức mạnh của triển vọng hay một xu hướng lớn với nhiều xu
hướng nhỏ, hoặc khả năng biến động của những xu hướng dài hạn.
93. Những điểm chính của các mô hình reversal
a) Tín hiệu đầu tiên của mối đe dọa xu hướng sẽ đảo ngược là sự phá vỡ các đường xu hướng quan trọng.
b) Mô hình càng lớn, xu hướng xảy ra càng mạnh.
c) Điểm đáy luôn có phạm vi giá thấp hơn và lâu hơn để vực dậy lại.
94. Mô hình “head-and-shoulders” được xác định chỉ khi cả 3 điểm và
xu hướng của nó nằm hoàn toàn trong phạm vi của “neckline”. Việc tỉ giá
thất bại khi muốn phá vỡ “neckline” giúp thiết lập mô hình dự báo này.
95. Mô hình “double-top” được xác định chỉ khi cả 2 điểm đáy và xu
hướng đảo ngược có thể của nó nằm trong phạm vi của “neckline” ( giá
đóng không nằm trên neckline). Việc tỉ giá thất bại khi muốn phá vỡ
“neckline” giúp thiết lập mô hình dự báo này.
96. Mô hình “flag” đáng tin cậy để cung cấp 2 tín hiệu: chiều hướng
giá và mục tiêu giá hướng đến. Mô hình này phù hợp với thời kì tỉ giá
được củng cố và chỉ biến động xung quanh xu hướng tăng hoặc giảm. Sự
củng cố này sẽ có độ dốc theo độ dốc của mô hình và theo xu hướng.
97. “Breakaway gap” xác định chiều của thị trường.
98. “Runaway gap” hay “measurement gap” xác định chiều của thị
trường. Khoảng khe hở này cho phép nhận định sức khỏe và vận tốc của xu
hướng.
99. “Runaway gap” hay “measurement gap” chỉ là loại khe hở xác định
mục tiêu của giá. Mục tiêu giá cho biết độ dài của xu hướng, trong 1 xu
hướng rõ ràng và xác định.
100. “Exhaustion gap” cung cấp xu hướng thị trường.
101. Gần đến những thay đổi quan trọng, phân tích oscillator không
còn hiệu quả và có thể dẫn tới sai lầm. Nhưng kết thúc thay đổi,
oscillators lại đóng vai trò cực kì quan trọng.
102. Khi các oscillator tiến đến giá trị trần hoặc sàn của bước sóng,
nó chỉ ra giá hiện tại đã đi quá xa hay quá nhanh và bị lệ thuộc vào 1
xu hướng nào đó.
103. Đường Oscillator hữu dụng nhất khi mức của nó chạm gần đến đường
biên sàn hoặc trần. Điều đó chỉ ra thị trường đã vượt mức mua hoặc mức
bán và cảnh báo khuynh hướng giá đã mở rộng quá mức và dễ bị phá vỡ.
104. Sự trệch hướng giữa oscillator và giá khi các oscillator đang ở vị thế tốt là dấu hiệu báo trước một tin quan trọng.
105. Oscillator cắt ngang đường 0 có thể đưa ra 1 tín hiệu quan trọng chỉ xu hướng giá.
106. Do được cấu trúc sẵn, các đường momentum luôn là nấc thang của
bước giá. Nó điều khiển mức tăng hay giảm của giá, và biểu hiện sự chững
lại khi xu hướng giá vẫn còn tiếp diễn. Sau đó nó di theo chiều ngược
lại khi giá bắt đầu có biểu hiện chững lại.
107. RSI là đường chỉ số đánh giá đồ thị với mức độ từ 1 đến 100.
Những dịch chuyển vượt qua 70 được xem là vượt mua và dưới 30 là vượt
bán. Tùy vào cách thức xây dựng RSI mà chỉ số vượt mua có thể vượt quá
mức 80 trong thị trường lên và chỉ số vượt bán thấp hơn mức 20 trong thị
trường xuống.
108. Khi đường RSI lần đầu vượt ngưỡng đến điểm vượt mua hoặc vượt
bán thông thường chỉ là 1 cảnh báo. Tín hiệu thị trường đáng chú ý xuất
hiện khi đường RSI tiếp tục vượt ngưỡng lần thứ 2 báo động giá đến điểm
nguy hiểm. Nếu lần vượt ngưỡng thứ 2 tiếp tục thất bại là 1 xác nhận giá
đã dạt đến 1 mức cao hoặc mức thấp mới, và sự trệch hướng đang tồn tại.
Đây là lúc cần có những hoạt động để đảm bảo vị thế hiện tại của giá.
Nếu đường Oscillator tiếp diễn ngược chiều xu hướng, phá vỡ điểm trần và
điểm sàn, sự trệch hướng hay sự thất bại của khuynh hướng được xác
nhận.
109.Stochastics đơn giản dùng để đánh giá điểm đóng của giá có nằm
trong phạm vi giá trong 1 giai đoạn thời gian hay không, và được đo bằng
tỉ lệ % từ 0 đến 100. Tỉ lệ cao ( trên 80 ) cho thấy giá nằm trên đỉnh
của phạm vi giá, và tỉ lệ thấp ( dưới 20) cho thấy giá đang nằm tại điểm
đáy.
110. Một phương thức kết hợp chỉ số Stochastics trong ngày và trong
tuần là sử dụng tín hiệu tuần để xác định hướng đi của thị trường và tín
hiệu ngày để xác định thời gian ( tùy thuộc vào cách thức người giao dịch). Đây cũng là 1 phương thức giúp kết hợp Stochastics và RSI.
111. Hầu hết các đường Oscillator chỉ tín hiệu mua hữu dụng nhất
trong xu hướng tăng và các Oscillator chỉ tín hiệu bán hữu dụng trong xu
hướng giảm. Vì thế bạn luôn cần đánh giá xu hướng hiện tại của thị
trường. Oscillators sẽ được sử dụng sau đó để xác định điểm vào thị
trường.
112. Không cần chú ý nhiều đến Oscillators trong giai đoạn đầu của
bước giá quan trọng, nhưng cần chú ý đặc biệt đến tín hiệu của nó khi
bước giá đã lớn mạnh.
113.Phương thức tốt nhất để kết hợp các dụng cụ kĩ thuật là sử dụng
những tin hiệu tuần để xác định hướng thị trường và tín hiệu ngày để xác
định thời điểm vào và ra thích hợp. Tín hiệu ngày sẽ theo sau chỉ khi
nó khớp với tín hiệu tuần (ngày – tuần, 4 giờ – ngày, 1 giờ – 4 giờ).
114. Giá cả không bị tác động bởi những tin tức từ phía đầu cơ giá tăng do sự mua vào quá nhiều là điểm báo cho việc tụt giảm sắp tới. Giá cả không bị tác động bới những tin tức đầu cơ giá hạ do bán ra nhiều là diểm báo cho biết thị trường giá đã xuống điểm quá thấp.
115. Lý thuyết sóng Elliot – một chu kì tăng giá bao gồm 8 bước sóng, 5 bước tăng và 3 bước giảm.
116. Lý thuyết sóng Elliot – 1 xu hướng gồm 5 bước sóng là 1 xu hướng dài han
117. Lý thuyết sóng Elliot – Sự hiệu chỉnh giá luôn được chia thành 3 bước sóng.
118. Lý thuyết sóng Elliot – Sóng có thể kéo dài để trở thành sóng lớn hơn hoặc chia nhỏ thành sóng nhỏ hơn.
119. Lý thuyết sóng Elliot – Có thể một xung lực sóng sẽ kéo dài. 2
bước sóng còn lại sẽ đạt mức cân bằng về thời gian và độ lớn sóng.
120. Lý thuyết sóng Elliot – Chuỗi Finobacci là thuật toán cơ bản cho Lý thuyết sóng Elliot
121. Lý thuyết sóng Elliot – Số lượng sóng phục thuộc vào chuỗi Finobacci
122. Lý thuyết sóng Elliot – Tỷ lệ và vạch Finobacci được sử dụng để
xác định mục tiêu giá. Vạch sử dụng phổ biến là 0.62, 0.5 và 0.38
123. Lý thuyết sóng Elliot – Thị trường xuống không thể thấp hơn đáy của bước sóng thứ 4.
124. Lý thuyết sóng Elliot – Bước sóng 4 không thể lấn qua bước sóng 1.
125 .Support và resistance công cụ hiệu quả nhất để xác định điểm vào
và ra thị trường. Để sử dụng côgn cụ chặn lỗ, đồ thị hỗ trợ và bảo vệ
có vai trò quan trọng nhất.
126. Một trong những ngành hàng bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi USD là
thị trường vàng. Giá của vàng và USD thường biến động tỉ lệ nghịch với
nhau.
127. Đồng Yên nhạy cảm với biến động giá cả và do tác động của thị trường nguyên liệu thô.
128.Những quốc gia sản xuất hàng hóa ( Canada, Australia, N.Zealand) phụ thuộc nhiều vào Nhật hơn các nước khác.
129. Đồng Yên nhạy cảm với dự báo của chỉ số Nikkei, thị trường Chứng khoán Nhật và thị trường bất động sản.
130. Dòng tiền GBP ( bảng Anh ) được quản lý tại thị trường London sẽ
thường bị tụt giảm tại thị trường US, và được bán nhỏ giọt tại Asia. Vì
thế, tại thị trường New York, các ngân hàng thường ngừng định giá đồng
GDB vào giữa trưa.
131.Franc Thụy Sĩ có sự gắn bó mật thiết với Đức, và do đó cũng bị ràng buộc bởi thị trường Châu Âu.
132. Thị trường giao dịch
lớn nhất thế giới là London chiếm 32% tổng thị trường, New York với 18%
và Tokyo với 8%. Singapore tiếp theo với 7%, Germany với 5% và Thụy Sĩ,
Pháp, Hong Kong chiếm mỗi nước 4%.
133. Không dùng thị trường để thỏa mãn nhu cầu đùa vui của bạn.
(Maxi-Forex.com theo AKForex)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét